KHU TỰ TRỊ NỘI MÔNG CỔ (内蒙古)
Khu tự trị Nội Mông Cổ nằm ở biên giới phía bắc của Trung Quốc và gần Nga ở phía Tây Bắc. Khu tự trị có diện tích 1,1 triệu km2 và có dân số 23,26 triệu người. Dân tộc Mông Cổ và dân tộc Hán chiếm số lượng lớn nhất. Ngoài ra, còn có các nhóm dân tộc như Bắc Triều Tiên, dân tộc Hồi, dân tộc Mãn, dân tộc Ta-hua, dân tộc Ngạc Ôn Khắc và dân tộc Ngạc Luân Xuân.
Có 7 liên minh trong toàn khu, thẩm quyền hành chính trên 5 thành phố cấp tỉnh, 15 huyện cấp thành phố, 17 huyện, 49 kỳ, 3 kỳ tự trị. Thủ phủ của Khu tự trị Nội Mông Cổ là thành phố Hồi Hột. Trong đó những thành phố lớn trong khu vực là Bao Đầu, Tập Ninh, Ô Hải, Thông Liêu,..
1. Tổng quan
Toàn bộ lãnh thổ bị chi phối bởi các cao nguyên, và hầu hết các khu vực đều cao hơn 1000 mét so với mực nước biển, thường được gọi là cao nguyên Nội Mông. Các dãy núi chính là Đại Hưng An Lĩnh, Núi Hạ Lan, dãy núi Ural và Đại Thanh Sơn.
Các đồng cỏ ở phía đông là rộng lớn và các sa mạc ở phía tây là trải dài. Nơi đấy có những hồ nổi tiếng như Hồ Hô Luân và Hồ Buir. Sông Hoàng Hà chảy qua phía tây nam của khu vực. Khu vực này có khí hậu gió mùa lục địa ôn đới, do diện tích rộng lớn, sự khác biệt giữa các vùng là lớn, hầu hết các vùng có bốn mùa rõ rệt, mùa hè ngắn và mùa đông dài, và khô và lạnh.
Ngành công nghiệp của Nội Mông đã phát triển nhanh chóng sau khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, với các ngành khai thác, luyện kim và đất hiếm làm mũi nhọn, kéo sợi len, lâm nghiệp, máy móc, thực phẩm, vật liệu xây dựng và công nghiệp hóa chất. Khu vực này là một trong những cơ sở chăn nuôi quan trọng trong cả nước.
2. Vị trí địa lý
Khu tự trị Nội Mông Cổ có lãnh thổ rộng lớn trải dài qua các khu vực “Tam Bắc” (Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Quốc). Phần phía đông của Nội Mông tiếp giáp với Hắc Long Giang, Cát Lâm và Liêu Ninh. Phía nam và tây nam giáp với Hà Bắc, Sơn Tây, Thiểm Tây và Ninh Hạ. Phía tây được kết nối với tỉnh Cam Túc. Phía đông giáp biên giới với Nga. Diện tích đạt tới 4221 km. Tổng diện tích đất là 1,183 triệu km2, chiếm 12,3% tổng diện tích của đất nước.
3. Địa mạo
Địa hình của Nội Mông bị chi phối bởi cao nguyên. Cao nguyên kéo dài 3.000 km từ đông bắc đến tây nam. Địa hình dần dốc từ nam sang bắc và tây sang đông. Diện tích chung là 1000 mét-1500 mét so với mực nước biển. Cao nguyên Nội Mông có thể được chia thành bốn phần: Cao nguyên Hulunbuir, Cao nguyên Tích Lâm Hạo Đặc, Cao nguyên Ulanqab và Cao nguyên Bayan Nur, Alxa và Ordos.
4. Tài nguyên Thiên nhiên
Ở vùng đất rộng lớn và giàu có của Nội Mông, có những khu rừng tươi tốt, đồng cỏ trù phú, đất nông nghiệp màu mỡ, mặt nước rộng lớn, nhiều động vật và thực vật hoang dã và tài nguyên khoáng sản vô tận. Ước tính, sản lượng tài nguyên đất thuộc sở hữu nhà nước tại gần 300 thành phố và thị trấn trong khu vực vượt quá 200 tỷ nhân dân tệ và giá trị tiềm năng của trữ lượng khoáng sản (trừ dầu mỏ và khí đốt tự nhiên) trong khu vực lên tới 13 nghìn tỷ nhân dân tệ, đứng thứ ba trong cả nước.
5. Tài nguyên nông nghiệp
Nội Mông hiện có 5,49 triệu ha đất trồng trọt, với 0,24 ha đất trồng trọt trên đầu người, gấp ba lần đất trồng trọt trên đầu người của đất nước. Diện tích đất trồng trọt thực tế vượt quá 8 triệu ha, và diện tích đất trồng trọt trên đầu người đứng đầu trong cả nước. Các khu vực nông nghiệp và bán nông nghiệp ở Nội Mông chủ yếu phân bố ở phía đông và phía nam của dãy núi Hưng An và dãy núi Âm Sơn.
Các giống chính là lúa mì, ngô, gạo, kê, lúa mạch đen, lúa miến, khoai tây, củ cải đường, hạt lanh, hướng dương, thầu dầu, mật ong, hạt dưa đen và nhiều loại độc đáo khác. Giống có đặc điểm của Nội Mông, trong đó lúa mạch đen, kiều mạch và dưa Bailan khá nổi tiếng. Ngoài ra còn có các điều kiện tốt cho sự phát triển của các loại trái cây chịu lạnh, khô hạn như táo, lê, mơ, táo gai, hải đường và trái cây màu đỏ biển.
6. Tài nguyên chăn nuôi
Đồng cỏ tự nhiên của Nội Mông rất rộng lớn, với tổng diện tích đứng đầu trong số năm đồng cỏ lớn nhất nước này. Đây là một cơ sở sản xuất chăn nuôi quan trọng ở Trung Quốc. Tổng diện tích đồng cỏ là 86.667 triệu ha, trong đó diện tích đồng cỏ có thể sử dụng là 68 triệu ha, chiếm 1/4 tổng diện tích đồng cỏ của cả nước.
Có hơn 1.000 loài cây cỏ được tìm kiếm và đang phát triển. Có hơn 100 loài có giá trị thức ăn thô xanh. Cỏ, cỏ roi nhỏ, cỏ băng, lyme, yến mạch hoang dã và các loại cỏ và cây họ đậu khác rất thích hợp để chăn nuôi gia súc. Từ đặc trưng của các loại, đồng cỏ ở phía đông bắc Nội Mông rất phì nhiêu, có lượng mưa lớn và nhiều thức ăn thô xanh. Chúng có đặc tính chất lượng cao và năng suất cao, thích hợp để nuôi động vật lớn, đặc biệt là gia súc ở vùng trung tâm và phía nam nơi có lượng mưa lớn.
7. Danh sách các trường nằm trong Học bổng Chính phủ Trung Quốc năm 2020
STT | TÊN TRƯỜNG | ĐỊA ĐIỂM |
1 | Đại học Nội Mông Cổ
(内蒙古大学) |
Hồi Hột – Nội Mông Cổ |
2 | Đại học Công nghiệp Nội Mông Cổ
(内蒙古工业大学) |
Hồi Hột – Nội Mông Cổ |
3 | Đại học Nông nghiệp Nội Mông Cổ
(内蒙古农业大学) |
Hồi Hột – Nội Mông Cổ |
4 | Đại học Sư phạm Nội Mông Cổ
(内蒙古师范大学) |
Hồi Hột – Nội Mông Cổ |
Xem thêm: TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁC KHU VỰC/LÃNH THỔ CỦA TRUNG QUỐC